Bài 10: Biến và kiểu dữ liệu trong Java
1. Các kiểu dữ liệu nguyên thủy trong Java
Mỗi ngôn ngữ lập trình đều định nghĩa sẵn một số kiểu dữ liệu cơ bản được gọi là kiểu nguyên thủy.
Các kiểu nguyên thủy của Java được chia thành 3 nhóm:
- Kiểu số nguyên gồm kiểu số nguyên và kiểu ký tự.
- Các kiểu số nguyên gồm: byte, short, int, long biểu diễn cho các số nguyên.
- Kiểu ký tự được biểu diễn bằng kiểu char, biểu diễn cho các ký tự mã Unicode gồm các chữ cái, chữ số và các ký tự đặc biệt. Kiểu char có 65536 (216) ký tự trong tập mã Unicode 16 bit. Mã của 128 ký tự đầu của bảng mã này trùng khớp với mã của 128 ký tự trong bảng mã ASCII 7 bit và mã của 256 ký tự đầu trùng khớp với 256 ký tự trong bảng mã ISO Latin 8 bit.
- Kiểu dấu phẩy động hay kiểu số thực: gồm 2 kiểu là float và double. Dùng để biểu diễn cho các số thập phân.
- Kiểu boolean: là kiểu mà có 2 giá trị true (đúng) và false (sai).
Lưu ý:
- Các giá trị kiểu nguyên thủy là nguyên tử (Không thể phân nhỏ được hơn nữa) và không phải là đối tượng
- Mỗi kiểu dữ liệu này đều có miền giá trị (tập giá trị) xác định được cho ở bảng dưới đây.
- Mỗi kiểu nguyên thủy có một lớp bao nó tương ứng để sử dụng các giá trị nguyên thủy như đối tượng. Ví dụ: kiểu int có lớp Integer, kiểu char có lớp Char, …
Kiểu dữ liệu | Độ rộng | Giá trị cực tiểu | Giá trị cực đại |
char | 16 | 0 | 65,535 |
byte | 8 | -128 | 127 |
short | 16 | -32768 | 32767 |
int | 32 | -2,147,483,648 | 2,147,483,647 |
long | 64 | -9,223,372,036,854,775,808 | 9,223,372,036,854,775,807 |
float | 32 | 1.4E-45 | 3.4028235E38 |
double | 64 | 4.9E-34 | 1.7976931348623157E308 |
2. Khai báo các biến
Trong Java phân chia thành 4 loại biến:
- Các biến thành phần
- Các biến tham chiếu đối tượng
- Các biến tĩnh
- Các biến cục bộ (local) là những những biến được khai báo trong các phương thức và trong các khối. Trong Java các biến này phải được khai báo trước khi sử dụng. Biến lưu trưc các giá trị của các kiểu dữ liệu tương ứng. Mỗi biến có tên, kiểu dữ liệu và giá trị được gán. Việc khai báo biến rất đơn giản (tuân theo quy tắc đặt tên biến), nếu khai báo nhiều biến thì các biến được phân cách với nhau bởi dấu phẩy ‘,’
Trong quá trình viết code, nếu các định danh không hợp lệ nó sẽ xảy ra lỗi ngay ở lúc complie. Thường thì các IDE (Eclipse, Netbeans, …) hiện nay đều hỗ trợ báo lỗi ngay khi bạn sử dụng định danh không hợp lệ.
Các nguyên tắc, qui định bắt buộc về đặt tên, định danh như sau:
- Chỉ bao gồm các ký tự là chữ số hoặc chữ cái ([A-Z],[a-z],[0-9]), ký tự ‘$’ và ký tự ‘_’
- Định danh không được bắt đầu bằng chữ số.
- Định danh có phân biệt hoa thường. Ví dụ int age và int Age là hai định danh khác nhau.
- Chiều dài của định danh không bị giới hạn nhưng chỉ nên dùng các định danh có chiều dài 4 – 15 ký tự.
- Không được sử dụng các từ khóa trong Java để làm định danh (ví dụ: if, else, true, false…)
Ví dụ các từ khóa hợp lệ:
int age;
int $age;
int _age;
int Age;
int age1;
int _$age;
int a_g_e;
Ví dụ các từ khóa không hợp lệ:
int age@;
int 1age;
int if;
int age#;
Ví dụ khai báo biến:
char b, c;
int tuoi;
float giaBan, dienTich;
3. Khởi tạo giá trị cho các biến
Mỗi ngôn ngữ lập trình đều có quy định gán giá trị mặc định cho các biến khi đã được khai báo và định nghĩa. Các giá trị mặc định cho các biến kiểu dữ liệu nguyên thủy trong Java được cho như trong bảng sau:
Kiểu dữ liệu |
Giá trị mặc đinh |
boolean | false |
char | ‘\u0000’ |
byte, short, int, long | 0 |
float, double | 0.0f, 0.0d |
Tham chiếu đối tượng | null |
Ví dụ:
public class KhoiTao
{
public static void main(String[] args){
int tuoi=10;
double canNang=35.5;
double chieuCao=1.5;
int lop;
}
}